Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 ở các nước đang phát triển. Hóa trị là một trong những phương thức điều trị phổ biến nhất và cũng là liệu pháp toàn thân duy nhất trong điều trị ung thư ở bệnh nhân ung thư giai đoạn giữa hay ung thư giai đoạn cuối không thể phẫu thuật hay xạ trị thì hóa trị là phương pháp hữu hiệu duy nhất, tuy nhiên hóa trị là con dao hai lưỡi không những tiêu diệt tế bào ung thư mà còn gây tổn thương nghiêm trọng đến niêm mạc, thậm chí ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. tác dụng phụ, bao gồm rối loạn chức năng niêm mạc và tổn thương miễn dịch, làm giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và thậm chí có thể cản trở việc điều trị thêm trong những trường hợp nặng.Do đó, việc xác định một loại thuốc bổ trợ an toàn và giảm thiểu suy giảm miễn dịch và/hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào khác do hóa trị liệu gây ra có thể giúp cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư. thảo luận bởi các chuyên gia ung thư và các học giả trên toàn thế giới.
Tổ yến ăn được (EBN) được coi là một loại thực phẩm tăng cường miễn dịch ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Mục đích của nghiên cứu này là chứng minh hiệu quả của EBN trong việc cải thiện khả năng miễn dịch của chuột cả in vivo và in vitro của Tổ yến đối với sự tăng sinh và kích hoạt tế bào lympho lá lách, cũng như các kiểu hình globulin miễn dịch làm chỉ số. Ngoài ra, chúng tôi đã đánh giá hàm lượng sIgA tổng số trong dịch ruột để đánh giá khả năng miễn dịch của niêm mạc. và tăng nồng độ IgE, IgA, IgM và IgG3. Chúng tôi cũng phát hiện ra rằng chiết xuất EBN có thể thúc đẩy quá trình bài tiết sIgA trong ruột non. Sử dụng cyclophosphamide (CY), chúng tôi đã thiết lập một mô hình chuột bị ức chế miễn dịch trong đó chúng tôi xác định được sự đảo ngược của lu trong tỷ lệ CD3 +/CD19 + , điều này chỉ ra rằng Yến sào cũng bảo vệ các tế bào B khỏi tổn thương do CY gây ra. Chúng tôi cũng áp dụng polymyxin B để loại trừ sự can thiệp của lipopolysacarit trong suốt thí nghiệm. Kết luận, chúng tôi thấy rằng Tổ yến có thể làm giảm tổn thương do miễn dịch đường ruột gây ra bởi CY bằng cách đẩy nhanh quá trình tăng sinh và kích hoạt tế bào B và tăng cường tiết kháng thể của tế bào B.
Các thí nghiệm nghiên cứu nhằm mục đích y học đã cho ra kết luận tác dụng cải thiện của yến sào đối với sự tăng sinh và kích hoạt tế bào lympho B và tác dụng đối kháng của nó đối với sự ức chế miễn dịch do cyclophosphamide gây ra.
Trong những thập kỷ gần đây, các loại thuốc truyền thống của Trung Quốc được sử dụng để điều trị suy tủy và ức chế miễn dịch ngày càng trở nên phổ biến, và nhiều loại polysacarit được chiết xuất từ thực vật tự nhiên đã thu hút nhiều sự quan tâm do hiệu quả cao và độc tính thấp của chúng. Polysacarit kết hợp với hóa trị liệu có thể cải thiện chất lượng cuộc sống, phản ứng của khối u và tình trạng hoạt động và có thể làm giảm độc tính của hóa trị liệu; các polysacarit được sử dụng bao gồm những loại từ Sophora subprostrata và Ganoderma lucidum. Kích thích miễn dịch như vậy có thể kích hoạt khả năng phòng vệ của cơ thể. Nhiều báo cáo được công bố đã chỉ ra rằng polysacarit có thể điều chỉnh quá trình sản xuất cytokine và/hoặc chemokine và có thể kích thích sản xuất cả các cytokine tiền viêm và chống viêm. Kết quả thí nghiệm của chúng tôi có thể đẩy nhanh quá trình tăng sinh và kích hoạt các tế bào B và có thể thúc đẩy sự tiết ra các kháng thể. Trong một nghiên cứu in vivo, Tổ yến làm giảm sự suy giảm miễn dịch do CY gây ra. Tổng hợp lại, tất cả các kết quả cho thấy tổ yến có thể đóng vai trò là một loại thực phẩm chức năng đầy hứa hẹn để sử dụng rộng rãi trong kết hợp với hóa trị liệu ung thư.Ngoài ra, yến sào chủ yếu bao gồm glycoprotein, điều này gợi ý một cách tiếp cận mới ngoài polysacarit.
Phát hiện chính của nghiên cứu này là Tổ yến tăng tốc hiệu quả sự tăng sinh của các tế bào B và sự bài tiết kháng thể của các tế bào. Chúng tôi cũng quan sát thấy khả năng miễn dịch được cải thiện, dựa trên mức độ gia tăng của một số kiểu hình immunoglobulin. Do đó, chúng tôi đã chứng minh rằng Yến sào có thể làm giảm Tổn thương miễn dịch đường ruột do CY gây ra bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng sinh và kích hoạt tế bào lympho B và bằng cách tăng cường chức năng tiết kháng thể của các tế bào này.
Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của nhân loại, hiện nay hóa trị là một trong những phương pháp điều trị quan trọng nhất để chữa khỏi bệnh ung thư, tuy nhiên các loại thuốc hóa trị đều gây tổn hại đến cả các tế bào khỏe mạnh và có thể xảy ra một số tác dụng phụ. dẫn đến tổn thương đa cơ quan cũng như ức chế miễn dịch.Những tác dụng phụ này không dẫn đến việc điều trị khối u tiếp theo.
Nguồn: National Library of Medicine
Drug Des Devel Ther. 2016; 10: 371–381
Published online 2016 Jan 21. doi: 10.2147/DDDT.S88193
Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Quỹ khoa học tự nhiên Trung Quốc (Số dự án: 81173498) và chương trình toàn diện Quảng Đông, Hồng Kông và Macao để nghiên cứu và phát triển y học Trung Quốc Lĩnh Nam (Số dự án: 2014DFH30010).

Phân tích TRANG SDS của protein EBNE.
Lưu ý: EBN được sấy khô trong 24 giờ ở 50°C và sau đó được nghiền. EBN đã được nghiền được giữ trong PBS ở 30°C trong 24 giờ. Huyền phù được nghiền hoàn toàn bằng Máy nghiền mô, và sau đó, phần nổi phía trên thu được sau khi ly tâm trong 10 phút ở 3.000 × g và được lọc 0,2 μm Nồng độ protein của chiết xuất EBN được xác định bằng cách sử dụng bộ xét nghiệm protein BCA là 0,75 mg/mL, sự phân bố axit amin (mg/g) của EBNE được xác định bằng L-8900 amino tự động máy phân tích axit. Thêm 200 μL SDT (4% SDS, 100 mM DTT, 150 mM Tris–HCl pH 8.0) vào chiết xuất protein EBN, sau đó nổi lên bể đun sôi trong 5 phút. Sau khi ly tâm trong 5 phút, 10 μL dịch ly giải siêu âm đã được phân tích bởi TRANG WEB SDS.
Chữ viết tắt: SDS–PAGE, SDS–polyacrylamide gel electrophoresis; EBNE, chiết xuất EBN; BSA, albumin huyết thanh bò; EBN, Tổ yến ăn được; PBS, dung dịch muối đệm phốt phát.

Tác dụng của EBNE đối với sự tăng sinh của tế bào lympho.
Lưu ý: Tế bào lympho chuột được ủ ở 105 tế bào/giếng trong 48 giờ với chiết xuất ConA và EBN 2,5 μg/mL ở các nồng độ khác nhau. Sự tăng sinh được xác định bằng bộ CCK-8. Dữ liệu là trung bình ± SD (n=3/lần điều trị). ** Khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng ( P < 0,01) ## Khác biệt có ý nghĩa so với nhóm ConA ( P < 0,01).
Các chữ viết tắt: EBNE, EBN extract; EBN, Edible yến sào; ConA, concanavalin A; SD, độ lệch chuẩn; EBNL, EBN liều thấp; EBNM, EBN liều trung bình; EBNH, EBN liều cao.
Tác dụng của EBNE đối với sự tăng sinh của tế bào B.
Lưu ý: Các tế bào lách được đánh dấu CFSE được ủ với 5 μg/mL LPS hoặc EBNE ở các nồng độ khác nhau trong 72 giờ ở 37°C với 5% CO 2 , sau đó nhuộm bằng CD19 trong 30 phút ở 37°C trong bóng tối. Các tế bào được rửa sạch Hai lần với PBS và sự tăng sinh tế bào được đo bằng phương pháp tế bào học dòng chảy và được phân tích bằng phần mềm phân tích FlowJo Phiên bản 7.6.5.
Chữ viết tắt: EBNE, chiết xuất EBN; EBN, Tổ yến ăn được; CFSE, carboxyfluorescein diacetate succinimidyl ester; CTRL, kiểm soát; LPS, lipopolysacarit; EBNL, EBN liều thấp; EBNM, EBN liều trung bình; PE), ester carboxyfluorescein diacetate-succinimidyl (phycoerythrin) ); PBS, dung dịch muối đệm phốt phát.
Tác dụng của EBNE đối với sự tăng sinh của tế bào T.
Lưu ý: Các tế bào lách được đánh dấu CFSE được ủ với 5 μg/mL ConA hoặc EBNE ở các nồng độ khác nhau trong 72 giờ ở 37°C với 5% CO 2 , sau đó nhuộm bằng CD3 trong 30 phút ở 37°C trong bóng tối. Các tế bào được rửa sạch Hai lần với PBS và sự tăng sinh của tế bào được đo bằng phương pháp tế bào học dòng chảy và được phân tích bằng phần mềm phân tích FlowJo Phiên bản 7.6.5.
Chữ viết tắt: EBNE, chiết xuất EBN; EBN, Tổ yến ăn được; CFSE, carboxyfluorescein diacetate succinimidyl ester; ConA, concanavalin A; CTRL, kiểm soát; EBNL, EBN liều thấp; EBNM, EBN liều trung bình; (PE), ester carboxyfluorescein diacetate-succinimidyl (phycoerythrin); PBS, dung dịch muối đệm phốt phát.
Bài viết liên quan
Tổ Yến Trong Điều Trị Viêm Da Dị Ứng
Tổ yến ăn được – một loại thực phẩm bổ sung cho sức khỏe của...
Th12
Yến Sào ổn định lượng Insuline cho người bị tiểu đường
Tổ yến ăn được ngăn chặn tình trạng kháng insulin do chế độ ăn nhiều...
Th12
Bị bệnh Gút ăn tổ yến được không, gout ăn yến sào được không ?
Một trong những câu hỏi thường gặp khi điều trị bệnh gút hiện nay là:...
Th12
Nghiên cứu phát hiện Axit Sialic trong yến sào chống viêm thần kinh
Theo nghiên cứu Effect of Edible Bird’s Nest Extract on Lipopolysaccharide-Induced Impairment of Learning and...
Th12
Phân Loại Tổ Yến
Phân loại nguồn gốc Yến hang là tổ yến được lấy từ các hang động hoang...
Th12
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔ YẾN
TRUYỀN THUYẾT VỀ TỔ YẾN Trong một cuốn sách có ghi lại rằng: Vào thời...
Th12