Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự cải thiện chức năng của sức khỏe làn da, chẳng hạn như nếp nhăn, độ đàn hồi, độ ẩm và làm trắng, cũng như sự an toàn sau khi phụ nữ tiêu thụ “chiết xuất tổ yến ăn được” trong 12 tuần. Nghiên cứu đơn trung tâm, mù đôi, nhóm song song, kiểm soát giả dược này bao gồm phụ nữ từ 40-60 tuổi.
Mục đích chính của chúng tôi là đánh giá sự cải thiện nếp nhăn, độ đàn hồi và độ ẩm của da sau 12 tuần sử dụng SV700, máy đo độ cắt và máy đo góc tương ứng so với các phép đo cơ bản. Mục đích thứ yếu của chúng tôi là đánh giá sự thay đổi nếp nhăn, độ đàn hồi và độ ẩm của da sau 4 và 8 tuần kể từ thời điểm ban đầu bằng cách sử dụng thiết bị đã nói ở trên, đồng thời đo lượng nước mất qua da cũng như chỉ số hắc tố và ban đỏ bằng cách sử dụng máy đo nhiệt độ và máy đo độ ẩm tương ứng.
Các chuyên gia đã thực hiện đánh giá trực quan các nếp nhăn trên da vào các tuần thứ 4, 8 và 12 kể từ thời điểm ban đầu. Những người tham gia được phân bổ ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 vào nhóm chiết xuất tổ yến ăn được hoặc nhóm giả dược với 43 người tham gia mỗi nhóm, trong đó họ tiêu thụ lần lượt 100 mg chiết xuất hoặc giả dược hàng ngày trong 12 tuần. Các kết quả được đo lường tại mỗi lần truy cập. Trong nghiên cứu này, khi so sánh những thay đổi về giá trị độ đàn hồi của da giữa hai nhóm ăn vào sau 12 tuần ăn, độ đàn hồi của da ở nhóm chiết xuất tổ yến ăn được giảm đáng kể so với nhóm dùng giả dược. Phản ứng bất lợi không có ở cả hai nhóm.
Trong trường hợp kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, những thay đổi trước và sau khi uống chất chiết xuất nằm trong phạm vi bình thường, do đó cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng. Chiết xuất tổ yến ăn được có hiệu quả trong việc cải thiện nếp nhăn trên da. Hơn nữa, nó có lợi cho sức khỏe của da và có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng cho da. So với giả dược, chiết xuất yến sào ăn được được xác định là an toàn.
Nguồn:
HÌNH 1
(A) Viên nén EBN và giả dược. (B,C) Phân tích dấu vân tay của EBN. (B) Sắc ký đồ của thông số kỹ thuật HPLC của axit sialic (x: thời gian, y: nồng độ axit sialic). (C) Thời gian lưu của axit sialic trong EBN các thành phần.
HÌNH 2
Sơ đồ nghiên cứu.Đánh giá*: Kiểm tra phản ứng bất lợi và các dấu hiệu sinh tồn, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (đánh giá tính an toàn), thử thai, kiểm tra tiền sử dùng thuốc/thuốc dùng đồng thời, đánh giá hiệu quả và kiểm tra chức năng da.
HÌNH 3
Ảnh hưởng của EBN đối với các thông số nếp nhăn da ở thời điểm ban đầu và tuần thứ 12. Dữ liệu được trình bày dưới dạng phương tiện ± SD. *Chỉ ra rằng giá trị p giữa hai nhóm là <0,05. **Chỉ ra rằng giá trị p giữa hai nhóm là <0,01. † Cho biết giá trị p được so sánh trong các nhóm là <0,05. † cho biết giá trị p được so sánh trong các nhóm là <0,01. NS là từ viết tắt của không đáng kể.
Bài viết liên quan
Tổ Yến Trong Làm Đẹp, Tăng Cường Kết Cấu Da và Xương
Một nghiên cứu được công bố trên trang tandfonline.com cho thấy việc sử dụng chiết...
Th12
Bà bầu ăn yến sào được không ?!
Tác dụng thần kỳ của yến sào trong việc làm đẹp và chăm sóc da...
Th12
Liều lượng sử dụng yến cho bé khoa học nhất
Tại sao các mẹ cần quan tâm đến liều lượng sử dụng yến phù hợp...
Th12