Kiến Thức Chuyên Môn

Yến Sào ổn định lượng Insuline cho người bị tiểu đường

Tổ yến ăn được ngăn chặn tình trạng kháng insulin do chế độ ăn nhiều chất béo gây ra ở chuột.

 

Tổ yến ăn được (EBN) được sử dụng theo truyền thống ở nhiều nơi ở Châu Á để cải thiện sức khỏe, nhưng có rất ít nghiên cứu về hiệu quả của nó. . HFD đã được trao cho những con chuột có hoặc không có simvastatin hoặc EBN trong 12 tuần. Trong thời gian can thiệp, các phép đo trọng lượng được ghi lại hàng tuần. Các mẫu máu được thu thập khi kết thúc can thiệp và thử nghiệm dung nạp glucose đường uống được tiến hành, sau các thử nghiệm mà sa và gan và các mô mỡ của họ được thu thập cho các nghiên cứu tiếp theo. Hồ sơ adiponectin, leptin, F2-isoprostane, insulin và lipid trong huyết thanh đã được ước tính và tính toán đánh giá mô hình cân bằng nội môi về tình trạng kháng insulin.Tác động của các biện pháp can thiệp khác nhau đối với quá trình điều hòa phiên mã của các gen truyền tín hiệu insulin cũng được đánh giá. Tương tự như HFD, mặt khác, EBN đã ngăn chặn sự xấu đi của các chỉ số trao đổi chất và sự thay đổi phiên mã của các gen truyền tín hiệu insulin do HFD.Kết quả cho thấy EBN có thể được sử dụng làm thực phẩm chức năng để ngăn ngừa tình trạng kháng insulin. Simvastatin có thể ngăn ngừa tăng cholesterol máu nhưng lại thúc đẩy tình trạng kháng insulin tương tự như HFD. Mặt khác, EBN ngăn chặn sự xấu đi của các chỉ số chuyển hóa và những thay đổi phiên mã của các gen truyền tín hiệu insulin do HFD, ngăn ngừa tình trạng kháng insulin. Simvastatin có thể ngăn ngừa tăng cholesterol máu nhưng lại thúc đẩy tình trạng kháng insulin tương tự như HFD. Mặt khác, EBN ngăn chặn sự xấu đi của các chỉ số chuyển hóa và những thay đổi phiên mã của các gen truyền tín hiệu insulin do HFD, ngăn ngừa tình trạng kháng insulin.

 

Nguồn: Natural Library of Medicine

Edible Bird’s Nest Prevents High Fat Diet-Induced Insulin Resistance in Rats

J Diabetes Res 10.1155/2015/760535. Epub 2015 Jul 27.

 

Hình 1

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.001.jpg

Điện tâm đồ đại diện sau khi phân tích biểu hiện gen trên hệ thống phân tích gen GenomeLab GeXP (Beckman Coulter Inc., Hoa Kỳ). Pklr-227; Prkcd-239; B2m-248; Hprt1-257; -325; Mtor-337; Pdx1-348; Pik3cd-357; Actb-365; Pik3r1-372; Pik3ca-385; Hk2-389.

 


Hình 2

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.002.jpg

Tác dụng của tổ yến ăn được (EBN) đối với sự thay đổi trọng lượng cơ thể ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo- (HFD-) trong hơn 12 tuần. Nhóm bình thường được chow chuột tiêu chuẩn, trong khi các nhóm khác được HFD chứa 4,5% cholesterol và 0,5% axit cholic (nhóm đối chứng không được điều trị), HFD chứa 4,5% cholesterol và 0,5% axit cholic + 10 mg/kg/ngày simvastatin (SIM) , HFD chứa 4,5% cholesterol và 0,5% axit cholic + 2,5% EBN (EBNL, EBN thấp), hoặc HFD chứa 4,5% cholesterol và 0,5% axit cholic + 20% EBN (EBNH, EBN cao).

 


Hình 3

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.003.jpg

Tác dụng của tổ yến ăn được (EBN) đối với thử nghiệm dung nạp glucose đường uống ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo (HFD-). Các nhóm tương tự như Hình 2. ∗ biểu thị sự khác biệt đáng kể ( P < 0,05) so với đối chứng không được xử lý.

 


Hình 4

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.004.jpg

Tác dụng của tổ yến ăn được (EBN) đối với (a) adiponectin huyết thanh, (b) leptin huyết thanh và (c) F2-isoprostane huyết thanh ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo- (HFD-). Các nhóm tương tự nhưHình 2. ∗ biểu thị sự khác biệt đáng kể ( P < 0,05) so với đối chứng không được xử lý.


Hình 5

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.005.jpg

Ảnh hưởng của tổ yến ăn được (EBN) đối với (a) gan và (b) mức độ mRNA của mô mỡ của thụ thể insulin (Insr), chất nền của thụ thể insulin (Irs) 2 và Phosphoinositide-3-kinase (PI3K) trong chế độ ăn nhiều chất béo- ( HFD-) cho chuột ăn. Các nhóm tương tự nhưHình 2. ∗ biểu thị sự khác biệt đáng kể ( P < 0,05) so với đối chứng không được xử lý.

 


Hình 6

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.006.jpg

Ảnh hưởng của tổ yến ăn được (EBN) đối với (a) mức độ mRNA của gan và (b) mô mỡ của mục tiêu động vật có vú của rapamycin (mTOR), protein kinase C zeta (Prkcz), chất ức chế tăng cường gen polypeptide nhẹ kappa trong tế bào B, kinase beta (IKBKB) và protein kinase hoạt hóa bằng mitogen (MAPK) 1 ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo- (HFD-). Các nhóm tương tự nhưHình 2. ∗ biểu thị sự khác biệt đáng kể ( P < 0,05) so với đối chứng không được xử lý.

 


Hình 7

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.007.jpg

Tác dụng của tổ yến ăn được (EBN) đối với (a) gan và (b) mức độ mRNA của mô mỡ của Glucokinase (Gck), kênh chỉnh lưu kali vào bên trong, phân họ J, thành viên 11 (KCNJ11) và đồng dạng pyruvate kinase-gan (L- Pk) ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo- (HFD-). Các nhóm tương tự nhưHình 2. ∗ biểu thị sự khác biệt đáng kể ( P < 0,05) so với đối chứng không được xử lý.

 


Hình 8

Tệp bên ngoài chứa ảnh, hình minh họa, v.v. Tên đối tượng là JDR2015-760535.008.jpg

Sơ đồ đề xuất thể hiện các mục tiêu hoạt động của tổ yến ăn được (EBN) trong con đường truyền tín hiệu insulin. EBN ngăn chặn tình trạng kháng insulin ở chuột có chế độ ăn nhiều chất béo bằng cách tác động đến quá trình điều hòa phiên mã của nhiều gen.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *